+ Biểu thuế MFN/WTO: Thay đổi mã số hàng hoá, tên hàng hoá, số lượng dòng thuế theo danh mục AHTN 2012 (ASEAN Harmonized Tariff Nomenclature). Bổ sung thêm chương 98, tăng 1.258 dòng thuế so với danh mục hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa của các nước ASEAN và tăng 336 dòng thuế so với danh mục biểu thuế NK ưu đãi hiện hành của Việt Nam. Điều chỉnh thuế suất cho hơn 1.000 dòng thuế của Biểu thuế NK và hơn 40 dòng thuế của Biểu thuế XK để thực hiện cam kết WTO 2012. (Most-Favored-Nation/World Trade Organization).
+ Biểu thuế ATIGA (Form D): Bao gồm toàn bộ các mặt hàng Việt Nam đã cam kết cắt giảm trong ATIGA, gồm có 9.368 dòng thuế. Thuế suất ATIGA được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ cam kết trong ATIGA, giảm thuế đối với khoảng 1.800 dòng thuế, mức thuế suất bình quân thực hiện năm 2012-2014 giảm dần từ 1,88% năm 2012, xuống 1,77% vào 2013 và 1,69% vào năm 2014. (ASEAN Trade In Goods Agreement).
+ Biểu thuế ACFTA (Form E): Gồm hơn 8.900 dòng thuế trong tổng số 9.558 dòng thuế của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN). Khoảng hơn 600 dòng thuế không đưa vào cắt giảm lần này là các mặt hàng nhạy cảm.So với năm 2011, năm 2012 chỉ tiếp tục thực hiện cắt giảm đối với gần 200 dòng thuế, mức cắt giảm khoảng 5-10% so với thuế suất ACFTA của năm 2011. (ASEAN-China Free Trade Area).
+ Biểu thuế AKFTA (Form AK): Gồm hơn 8.200 dòng thuế trên tổng số 9.558 dòng thuế của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN). Hơn 1.300 dòng thuế không không đưa vào cắt giảm là các mặt hàng nhạy cảm. Khoảng 2.300 dòng có thuế suất AKFTA 2012 thấp hơn th/s MFN, chênh lệch bình quân thuế suất của những dòng này vào khoảng 4% (MFN là 10,57%, ACFTA là 6,38%).
Mời bạn đón đọc.