Quy Định Pháp Luật Về Văn Phòng Đại Diện Của Các Tổ Chức Kinh Tế Nước Ngoài Ở Việt Nam:
Căn cứ vào hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã sửa đổi, bổ sung theo Nghi quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về hoạt động thương mại.
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
……..
Mục lục:
– Luật thương mại năm 2005
– Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25-7-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
– Thông tư số 11/2006/NĐ-CP ngày 28-9-2006 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25-7-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
– Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28-2-2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nươc ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Mời các bạn đón đọc.