Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân (Có Hiệu Lực Từ Ngày 01/01/2009):
Căn cứ hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã đựơc sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân.
Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một tháng dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục lục:
Chương 1: Những quy định chung
Chương 2: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Mục 1: Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Mục 2: Biểu thuế
Chương 3: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Chương 4: Điều khoản thi hành
Mời bạn đón đọc.