Trong lĩnh vực thú y, hiểu biết về đặc tính của hoá chất trị li ệulà điều rất cần thiết cho các thu y viên cũng giống như chiến sĩ cần phải hiểu biết tính năng của các vũ khí.
Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay, việc xây dựng mạng lưới thú y ở xã, ấp là một việc cấp thiết nhằm bảo vệ đàn gia súc. Việc trang bị các dụng cụ thuốc men cho mạng lưới bảo vệ thú y tuy khó, nhưng chưa khó bằng việc trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn cho thú y viên ở xã, ấp để biết cách ứng phó với tình hình bệnh tật của gia súc.
Do thiếu kiến thức sử dụng thuốc, nhiều cán bộ thú y sử dụng không đúng, gây hậu quả nghiêm trọng là tác nhân gây bệnh ngày càng tỏ ra “khinh thường” các loài kháng sinh. Các vi trùng gây bệnh cho gia súc, gia cầm đã “chai lì” với thuốc mà người cán bộ thú y không chỉ biết sử dụng loại thuốc nào khác để thay thế, chỉ biết tăng dần liều dùng loại thuốc mà vi trùng đã đề kháng! Điều này thật là nguy hiểm.
Mục lục:
Mở đầu
Nhóm kháng sinh Penixilin
I. Penixilin
II. Penixilin bán tổng hợp:
Nhóm kháng sinh cơ cấu Polixaccarit Macrolit
I. Streptomixin (Streptomycin):
II. Neomixin (Framycetin, Flavomycin) (Neomycin)
III. Erithromixin (Erythromycin):
IV. Novobioxin (Biotexin) (Novobiocin)
V. Oleandomixin (Oleandomycin)
VI. Spiramixin (Rovamixin) (Spiramycin)
VII. Tiloxin (Tylosin):
Nhóm kháng sinh có cơ cấu Polipeptit
I. Polimixin B (Polymycin B)
II. Baxitranxin (Bacitracin):
Nhóm kháng sinh Tetraxilin
I. Clotetraxiclin (Chlortetracyline):
II. Oxitetraxiclin (Oxytetracyclin)
III. Tetraxicilin (Tetracyclin)
…
Mời bạn đón đọc.