Danh Mục Và Thuế Suất Đối Với Hàng Hoá Xuất – Nhập Khẩu:
(Tái bản có sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 78/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 78/2006/QĐ-BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số nhóm mặt hàng để thực hiện Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam. Đã có hàng nghìn dòng thuế được thay đổi theo văn bản này và áp dụng cho các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 11/01/2007, ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ của WTO, ngày các cam kết phải được thực hiện.
Cuốn sách “Danh Mục Và Thuế Suất Đối Với Hàng Hoá Xuất – Nhập Khẩu” nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo cá nhân, tổ chức có quan tâm. Nhiều văn bản khác của Nhà nước mới được ban hành có liên quan cũng được tập hợp và cập nhật.
Danh mục hàng hoá xuất – nhập khẩu
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Biểu thuế thực hiện chương trình CEPT/AFTA 2007, 2008
Biểu thuế GTGT cho hàng nhập khẩu
Thuế nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
Thuế nhập khẩu theo các thoả thuận song phương – giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuhia
Thuế nhập khẩu theo hiệp định khung ASEAN – Trung Quốc 2004 – 2008
Biểu thuế xuất khẩu
Các văn bản hướng dẫn thực hiện
Mục lục:
Phần thứ nhất: Danh mục và thuế suất đối với hàng nhập khẩu
Phần 1: Động vật sống, các sản phẩm từ động vật
Phần 2: Các sản phẩm thực vật
Phần 3: Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; mỡ ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật
Phần 4: Thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm, thuốc lá và các nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến
Phần 5: Khoáng sản
Phần 6: Sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất hoặc các ngành công nghiệp liên quan
Phần 7: Plastic và các sản phẩm bằng Plastic, cao su và các sản phẩm bằng cao su
Phần 8: Da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm từ da, bộ đồ yên cương, hàng du lịch, túi xách tay và các loại đồ tương tự, các mặt hàng từ ruột động vật (trừ tơ từ ruột con tằm)
Phần 9: Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than từ gỗ, lie và các sản phẩm bằng lie, các sản phẩm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết, bện khác, các sản phẩm bằng liễu gai và song mây
Phần 10: Bột giấy từ gỗ hoặc từ vật liệu xơ sợi xenlulo khác; giấy loại hoặc cáctông loại; giấy; cáctông và các sản phẩm của chúng
Phần 11: Nguyên liệu dệt và sản phẩm dệt
Phần 12: Giày, dép, mũ và các vật đội đầu khác, ô, dủ, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các loại hàng trên; lông vũ chế biến và các sản phẩm làm từ lông vũ chế biến, hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người
Phần 13: Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mi-ca hoặc các vật liệu tương tự; đồ gốm; thuỷ tinh và các sản phẩm bằng thuỷ tinh
Phần 14: Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý và các sản phẩm của chúng, đồ kim hoàn giả, tiền kim loại
Phần 15: Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản
Phần 16: Máy và các trang thiết bị cơ khí; thiết bị điện; các bộ phận của chúng; thiết bị ghi và tái tạo âm thanh, thiết bị ghi và tái tạo hình ảnh truyền hình và âm thanh, và các bộ phận và phụ tùng của các thiết bị trên
Phần 17: Xe cộ, phương tiện bay, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên hợp
Phần 18: Dụng cụ, thiết bị và máy quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh đo lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; đồng hồ cá nhân và đồng hồ thời gian khác; nhạc cụ; các bộ phận và phụ tùng của chúng
Phần 19: Vũ khí, các bộ phận và phụ tùng của chúng
Phần 20: Các mặt hàng khác
Phần 21: Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ.
Phần thứ hai: Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan
Phần thứ ba: Danh mục hàng hoá và thuế suất nhập khẩu của Việt Nam theo các thoả thuận song phương giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuchia
Phần thứ tư: Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam trong các năm 2004-2008 thực hiện hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc
Phần thứ năm: Biểu thuế xuất khẩu
Phần thứ sáu: Hệ thống các văn bản về danh mục và thuế suất, cơ chế quản lý điều hành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Mời bạn đón đọc.
(Tái bản có sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 78/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 78/2006/QĐ-BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số nhóm mặt hàng để thực hiện Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam. Đã có hàng nghìn dòng thuế được thay đổi theo văn bản này và áp dụng cho các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 11/01/2007, ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ của WTO, ngày các cam kết phải được thực hiện.
Cuốn sách “Danh Mục Và Thuế Suất Đối Với Hàng Hoá Xuất – Nhập Khẩu” nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo cá nhân, tổ chức có quan tâm. Nhiều văn bản khác của Nhà nước mới được ban hành có liên quan cũng được tập hợp và cập nhật.
Danh mục hàng hoá xuất – nhập khẩu
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Biểu thuế thực hiện chương trình CEPT/AFTA 2007, 2008
Biểu thuế GTGT cho hàng nhập khẩu
Thuế nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
Thuế nhập khẩu theo các thoả thuận song phương – giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuhia
Thuế nhập khẩu theo hiệp định khung ASEAN – Trung Quốc 2004 – 2008
Biểu thuế xuất khẩu
Các văn bản hướng dẫn thực hiện
Mục lục:
Phần thứ nhất: Danh mục và thuế suất đối với hàng nhập khẩu
Phần 1: Động vật sống, các sản phẩm từ động vật
Phần 2: Các sản phẩm thực vật
Phần 3: Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; mỡ ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật
Phần 4: Thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm, thuốc lá và các nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến
Phần 5: Khoáng sản
Phần 6: Sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất hoặc các ngành công nghiệp liên quan
Phần 7: Plastic và các sản phẩm bằng Plastic, cao su và các sản phẩm bằng cao su
Phần 8: Da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm từ da, bộ đồ yên cương, hàng du lịch, túi xách tay và các loại đồ tương tự, các mặt hàng từ ruột động vật (trừ tơ từ ruột con tằm)
Phần 9: Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than từ gỗ, lie và các sản phẩm bằng lie, các sản phẩm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết, bện khác, các sản phẩm bằng liễu gai và song mây
Phần 10: Bột giấy từ gỗ hoặc từ vật liệu xơ sợi xenlulo khác; giấy loại hoặc cáctông loại; giấy; cáctông và các sản phẩm của chúng
Phần 11: Nguyên liệu dệt và sản phẩm dệt
Phần 12: Giày, dép, mũ và các vật đội đầu khác, ô, dủ, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các loại hàng trên; lông vũ chế biến và các sản phẩm làm từ lông vũ chế biến, hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người
Phần 13: Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mi-ca hoặc các vật liệu tương tự; đồ gốm; thuỷ tinh và các sản phẩm bằng thuỷ tinh
Phần 14: Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý và các sản phẩm của chúng, đồ kim hoàn giả, tiền kim loại
Phần 15: Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản
Phần 16: Máy và các trang thiết bị cơ khí; thiết bị điện; các bộ phận của chúng; thiết bị ghi và tái tạo âm thanh, thiết bị ghi và tái tạo hình ảnh truyền hình và âm thanh, và các bộ phận và phụ tùng của các thiết bị trên
Phần 17: Xe cộ, phương tiện bay, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên hợp
Phần 18: Dụng cụ, thiết bị và máy quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh đo lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; đồng hồ cá nhân và đồng hồ thời gian khác; nhạc cụ; các bộ phận và phụ tùng của chúng
Phần 19: Vũ khí, các bộ phận và phụ tùng của chúng
Phần 20: Các mặt hàng khác
Phần 21: Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ.
Phần thứ hai: Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan
Phần thứ ba: Danh mục hàng hoá và thuế suất nhập khẩu của Việt Nam theo các thoả thuận song phương giữa Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuchia
Phần thứ tư: Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam trong các năm 2004-2008 thực hiện hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc
Phần thứ năm: Biểu thuế xuất khẩu
Phần thứ sáu: Hệ thống các văn bản về danh mục và thuế suất, cơ chế quản lý điều hành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Mời bạn đón đọc.