Biểu Thuế Xuất Khẩu – Nhập Khẩu Áp dụng cho các Tờ khai Hải Quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng với các cơ quan Hải Quan kể từ ngày 15/09/2006.
Biểu thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu ưu đãi mới bao gồm hơn 11.221 dòng thuế (tăng lên khoảng hơn 400 dòng), 16 mặt hàng được điều chỉnh tăng thuế chủ yếu là những mặt hàng trong nước đã sản xuất được và 117 nhóm mặt hàng được điều chỉnh giảm thuế . Cụ thể mặt hàng tôn mạ kim loại và tôn sơn màu tăng từ 10% lên 12%, thép cán nguội được điều chỉnh tăng lên 7%… Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế lần này như thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, điện lạnh dân dụng có mức thuế suất MFN 40% ; 50% xuống mức tương ứng 30%; 40%, mặt hàng xe máy nguyên chiếc được giảm từ 100% xuống 90%. Ngoài ra còn có một số mặt hàng giảm nhiều so với mức thuế suất hiện hành (từ mức 20% – 40% xuống 0% – 5%) là những vật tư chuyên dùng cho ngành hàng không và một số ngành sản xuất khác mà trong nước không sản xuất được, mức thuế xuất thuế nhập khẩu ưu đãi của bộ linh kiện ôtô dạng CKD và mức thuế xuất thuế nhập khẩu ưu đãi theo từng linh kiện, phụ tùng ôtô được quy định cụ thể. Mức thuế suất giữa các nhóm, phân nhóm hàng đặc biệt là những nhóm hàng liên quan với nhau như nguyên liệu với thành phẩm, linh kiện với nguyên chiếc hoặc một mặt hàng nhưng được sản xuất bẳng những chất liệu khác nhau đã thực sự được cân đối. Ngoài phần mô tả hàng hoá, Biểu Thuế mới còn ban hành cả chú giải cho từng phần và chú giải cho từng chương. Đây là những chú giải bắt buộc phải sử dụng để xác định phạm vi hàng hoá nhập khẩu được phân loại hoặc được loại trừ (Quyết định 39/2006/QĐ/BTC).
Biểu thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu ưu đãi mới bao gồm hơn 11.221 dòng thuế (tăng lên khoảng hơn 400 dòng), 16 mặt hàng được điều chỉnh tăng thuế chủ yếu là những mặt hàng trong nước đã sản xuất được và 117 nhóm mặt hàng được điều chỉnh giảm thuế . Cụ thể mặt hàng tôn mạ kim loại và tôn sơn màu tăng từ 10% lên 12%, thép cán nguội được điều chỉnh tăng lên 7%… Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế lần này như thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, điện lạnh dân dụng có mức thuế suất MFN 40% ; 50% xuống mức tương ứng 30%; 40%, mặt hàng xe máy nguyên chiếc được giảm từ 100% xuống 90%. Ngoài ra còn có một số mặt hàng giảm nhiều so với mức thuế suất hiện hành (từ mức 20% – 40% xuống 0% – 5%) là những vật tư chuyên dùng cho ngành hàng không và một số ngành sản xuất khác mà trong nước không sản xuất được, mức thuế xuất thuế nhập khẩu ưu đãi của bộ linh kiện ôtô dạng CKD và mức thuế xuất thuế nhập khẩu ưu đãi theo từng linh kiện, phụ tùng ôtô được quy định cụ thể. Mức thuế suất giữa các nhóm, phân nhóm hàng đặc biệt là những nhóm hàng liên quan với nhau như nguyên liệu với thành phẩm, linh kiện với nguyên chiếc hoặc một mặt hàng nhưng được sản xuất bẳng những chất liệu khác nhau đã thực sự được cân đối. Ngoài phần mô tả hàng hoá, Biểu Thuế mới còn ban hành cả chú giải cho từng phần và chú giải cho từng chương. Đây là những chú giải bắt buộc phải sử dụng để xác định phạm vi hàng hoá nhập khẩu được phân loại hoặc được loại trừ (Quyết định 39/2006/QĐ/BTC).